Cộng
Đồng Dân Chúa Việt
cử hành
NĂM THÁNH 2010
NỘI QUI
1. Ý nghĩa
Năm Thánh 2010 ghi dấu thời điểm kỷ
niệm: (1) 350 năm thành lập hai giáo phận Tông Toà Đàng Ngoài và Đàng Trong (xem
Sắc Chỉ Super Cathedram, 9.9.1659, của Đức Alexandre VII), (2) 50 năm thiết
lập hàng giáo phẩm Việt
2. Mục đích
Việc cử hành Năm Thánh 2010 nhằm:
(1) Nhìn lại quãng đường lịch sử gần
500 năm truyền giáo qua 3 thời kỳ: 126 năm Bảo Hộ (1533-1659), 300 năm Tông Toà
(1659-1960), đặc biệt là 50 năm Chánh Toà (1960-2010). Nhìn lại lịch sử nhằm
mời gọi cộng đồng Dân Chúa Việt Nam cùng chung lòng tạ ơn Chúa đã thương ban
cho Dân Người được hình thành, tồn tại và phát triển qua những thăng trầm của
lịch sử, đồng thời bày tỏ lòng biết ơn đối với Toà Thánh và các bậc tiền nhân
đã góp phần tích cực vào việc loan Tin Mừng và xây dựng Giáo Hội trên đất nước
Việt Nam.
(2) Nhìn lại lịch sử cùng với những
thẩm định về đời sống Giáo Hội nhằm rút ra những bài học lịch sử cho việc thi
hành sứ vụ yêu thương và phục vụ của Chúa Kitô, trong cộng đồng dân tộc cũng
như cộng đồng thế giới hôm nay.
(3) Đồng thời cũng nhìn tới tương lai
trong bối cảnh văn hoá xã hội đang đổi thay của những thập niên đầu thiên niên
kỷ III, nhằm vận động cộng đồng Dân Chúa một lòng quyết tâm đáp trả tình thương
của Chúa, và làm mới hình ảnh gia đình Giáo Hội tại Việt Nam theo hình mẫu mà
Công Đồng Vatican II 1965 đã phác họa như sau:
·
Giáo
Hội hiệp thông: đào
sâu mối hiệp thông giữa cộng đoàn tín hữu với Thiên Chúa trong Đức Kitô nhờ
Chúa Thánh Thần, củng cố sự hiệp thông giữa các thành phần Dân Chúa, giáo sĩ,
tu sĩ, giáo dân, trong mỗi Giáo Hội địa phương, hiệp thông giữa các Giáo Hội
địa phương với nhau cũng như với Giáo Hội toàn cầu;
·
Giáo Hội tham gia: mọi thành phần Dân Chúa, giáo sĩ, tu
sĩ, giáo dân, đều có quyền và trách nhiệm tham dự vào mầu nhiệm, hiệp thông và
sứ vụ của Giáo Hội, mỗi thành phần theo đặc sủng của mình;
·
Giáo Hội vì loài người: quyền bính và sứ vụ của Giáo Hội là
quyền và trách nhiệm yêu thương và phục vụ cho sự sống của mọi người anh em
đồng bào và đồng loại.
Phần II. CỬ HÀNH NĂM
THÁNH 2010
3. Giai đoạn chuẩn bị
(1) Năm 2008: HĐGM.VN thống nhất và xin Toà Thánh
cho mở Năm Thánh 2010. Đồng thời, HĐGM.VN phê chuẩn Ban Tổ Chức cử hành Năm
Thánh, và hình thành những Tiểu Ban chuyên môn. Trong năm 2008, các Tiểu Ban
cần soạn xong tài liệu học tập, hội thảo, tổ chức lễ hội, cầu nguyện, hành
hương theo những chủ đề giúp cho cộng đồng Dân Chúa trong các giáo tỉnh, giáo
phận, giáo xứ, dòng tu, tu hội, Đại chủng viện, các đoàn thể giáo dân, các
phong trào tông đồ, ý thức tạ ơn Chúa, và quyết tâm cùng nhau làm mới hình ảnh
Giáo Hội tại Việt Nam.
(2) Chủ đề của Năm Thánh 2010 là:
GIÁO HỘI TẠI
VIỆT
Mầu nhiệm -
Hiệp thông - Sứ vụ
Chủ đề này được
triển khai theo 3 chủ điểm lớn sau đây:
- Giáo Hội
mầu nhiệm, với chức năng ngôn sứ và tư tế (mục vụ Thánh Kinh, Lời Chúa,
giáo lý đức tin, Phụng tự, lòng đạo đức bình dân, kinh sách)
- Giáo Hội
hiệp thông, với chức năng mục tử (mục vụ tổ chức và điều hành giáo phận,
giáo xứ, dòng tu, tu hội, các tổ chức mục vụ, các đoàn thể tông đồ giáo dân,
tạo tương quan liên đới, đối thoại, hợp tác, đối nội, đối ngoại).
- Giáo Hội
sứ vụ, với chức năng thi hành sứ vụ yêu thương và phục vụ cho Tin Mừng và
cho sự sống dồi dào của mọi người, đặc biệt người kém may mắn, bị bỏ rơi (mục
vụ truyền giáo, văn hóa giáo dục, y tế, bác ái xã hội, phát triển, di dân).
(3) Năm 2009, các giáo tỉnh, giáo phận, giáo xứ,
dòng tu, Đại chủng viện, đoàn thể tông đồ giáo dân, tổ chức cho cộng đoàn Dân
Chúa cử hành lễ hội, học tập, hội thảo, góp ý, đề xuất, cầu nguyện, hành hương
vào một số dịp và theo 3 chủ đề đã nêu trên … Phát hành Kỷ Yếu 50 năm thiết
lập hàng giáo phẩm Việt Nam, với phần nhìn lại các thời kỳ lịch sử truyền
giáo, đặc biệt thời kỳ chánh toà…
4. Cử hành Năm Thánh 2010
(1) Cử hành Thánh lễ tạ ơn và xin ơn
toàn xá vào dịp một số lễ do HĐGM.VN ấn định [1]. Có thể tiếp tục lễ
hội, học hội, góp ý đề xuất, cầu nguyện, hành hương theo những chủ đề nói trên
…
(2) Tổ chức Đại hội Dân Chúa Việt
(3) Năm 2010 hoặc năm 2011, phát hành Kỷ
Yếu Đại hội Dân Chúa Việt Nam năm 2010, trình bày những diễn tiến và kết
quả của Đại hội, đồng thời đưa ra những định hướng mục vụ cụ thể nhằm xây dựng
một Giáo Hội hiệp thông, tham gia, và phục vụ sự sống của mọi người anh em đồng
bào và đồng loại.
Phần III. ĐẠI HỘI DÂN
CHÚA VIỆT NAM 2010
5. Tính chất và mục đích của Đại hội
(1) Đại hội Dân Chúa Việt Nam là cơ hội
cho HĐGM kêu gọi mọi thành phần Dân Chúa chung lòng chung sức với hàng Giáo
phẩm xây dựng một Giáo Hội hiệp thông, Giáo Hội tham gia, và Giáo Hội vì loài
người, nhằm tạo thuận lợi cho việc thi hành cách có hiệu quả hơn sứ vụ yêu
thương và phục vụ của Chúa Kitô, trong cộng đồng dân tộc cũng như cộng đồng thế
giới hôm nay.
(2) Đại hội Dân Chúa Việt Nam không
những nhằm thể hiện sự hiệp thông trong Giáo Hội Công giáo tại Việt Nam, song
còn nhằm cổ võ mọi thành phần trong Cộng đồng dân Chúa Việt Nam tại các châu
lục, linh mục, tu sĩ, giáo dân, tích cực tham gia thi hành sứ vụ của Giáo Hội
vì sự sống của mọi người anh em đồng bào và đồng loại.
6. Giai đoạn chuẩn bị
(1) Công việc chuẩn bị Đại hội, trước
hết nhằm giúp cho HĐGM phát hiện những vấn đề cần được đưa ra bàn thảo trong
Đại hội Dân Chúa Việt
(2) Tham khảo ý kiến của mọi thành phần
Dân Chúa. Công việc chuẩn bị còn nhằm giúp mọi tín hữu tham gia cách tích cực
vào đời sống Giáo Hội. Các cộng đoàn tín hữu, giáo xứ, dòng tu, tu hội, Đại
chủng viện, cùng tham gia Đại hội bằng học hỏi theo những chủ đề nêu trên, đồng
thời bày tỏ suy nghĩ, nguyện vọng, nhu cầu, và đề xuất những phương thế đảm
nhận những thách đố mục vụ.
(3) Xác định những vấn đề cần bàn thảo
trong Đại hội
Dựa vào tư liệu do các Tiểu Ban chuyên
môn soạn ra, Ban Thư ký tổ chức Đại hội soạn thảo một bản Đề Cương với những câu
hỏi, và gởi đến các tham dự viên Đại hội, xin họ trả lời các câu hỏi trước
tháng 6, 2009. Thu thập lại các câu trả lời, đúc kết thành một Bản Tư Liệu Làm
Việc, gởi đến các tham dự viên trước tháng 12, 2009. Các bài phát biểu trong Đại
hội cần phải dựa vào Bản Tư Liệu Làm Việc đó, và gởi 1 bản đến Ban Thư Ký Đại
hội trước tháng 4, 2010.
7. Tham dự Đại hội Dân Chúa Việt Nam
(1) Chủ tọa đoàn: gồm Ban Thường Vụ Hội
Đồng Giám Mục Việt
(2) Thành phần tham dự Đại hội với
quyền biểu quyết: Các Giám mục tại Việt
(3) Thành phần tham dự Đại hội với
quyền tư vấn:
- Các Tổng Đại diện và đại diện Giám
Mục, các Giám đốc Đại Chủng viện.
- Các dòng tu, tu hội đề cử 15 nam, 15
nữ đại diện cho hơn 90 dòng tu và tu hội đời có mặt tại Việt Nam.
- Mỗi giáo phận đề cử một linh mục, hai
giáo dân, một nam, một nữ [2],
- Một số đại diện các cộng đoàn công
giáo VN ở các Châu lục, mỗi Châu lục từ 5-10 người,
- HĐGM mời một số thượng khách như Tổng
Giám mục và Giám mục VN ở Châu lục khác, và một số vị đã góp phần tích cực vào
công cuộc truyền giáo và xây dựng Giáo hội tại Việt Nam [3]
(4) Các tham dự viên, - giáo sĩ, tu sĩ,
giáo dân, (với tổng số khoảng 200) - “trợ giúp” HĐGM bằng cách đóng góp ý kiến
hoặc biểu quyết những vấn đề mà HĐGM đề xuất. Việc biểu quyết đó mang tính tư
vấn. Sau khi lắng nghe, các Giám mục có bổn phận thẩm định, phân định và quyết
định. Cách thi hành tác vụ Giám mục bao hàm việc lắng nghe mọi thành phần Dân
Chúa, và cổ võ họ cùng nhau tìm kiếm điều mà Chúa Thánh Thần đòi hỏi nơi gia
đình Giáo Hội tại Việt Nam trong hoàn cảnh hiện tại.
8. Tiến trình của Đại hội
(1) Cử hành lễ khai mạc, lễ bế mạc
Có thể cử hành long trọng và được mở
rộng tại một nơi mà nhiều ngàn tín hữu tham dự được. (x. Sách Nghi thức Giám mục,
số 1169-1176; Tông huấn Mirificus Eventus, 7.12.1965)
(2) Tuyên tín
Trước khi bắt đầu góp ý, các tham dự
viên tuyên tín theo Giáo Luật 833, nhằm khơi dậy ý thức đức tin và lòng yêu mến
đối với di sản thiêng liêng của Giáo Hội.
(3) Những vấn đề cần bàn thảo
Cần ấn định trước qua bản Tư Liệu Làm
Việc những vấn đề đưa ra cho các tham dự viên tự do góp ý trong Đại hội. Các
tham dự viên viên được tự do phát biểu về những vấn đề đã được đưa ra, trong
thời hạn nội quy ấn định. Sau những buổi phát biểu, cần có bản tóm tắt về mỗi
vấn đề, mỗi lãnh vực mục vụ, nhằm tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu và thảo
luận kế tiếp.
(4) Cách thức tiến hành Đại hội
- Mỗi bài phát biểu trong Đại hội cần
dựa vào nội dung Tư Liệu Làm Việc, và dài tối đa 5 phút. Không kéo dài thêm sau
khi nghe tiếng chuông. Cần gởi cho Văn phòng Ban Thư ký Đại hội 1 bản bài phát
biểu ít là 4 tháng trước Đại hội.
- Sau các buổi phát biểu, Ban Thư ký
trình bày bản đức kết các ý kiến phát biểu. Sau đó là 3 buổi thảo luận nhóm,
mỗi buổi thảo luận một lãnh vực mục vụ (Giáo Hội mầu nhiệm, Giáo Hội hiệp thông,
Giáo hội sứ vụ…) Ban Thư
ký lo liệu phân nhóm với trưởng phó nhóm, 2 thư ký, và chỉ định chỗ cho mỗi
nhóm thảo luận. Mỗi nhóm tối đa là 20 người.
- Sau các buổi thảo luận nhóm, tại hội
trường, các thư ký nhóm trình bày bản đúc kết ý kiến của nhóm. Sau đó tùy theo
thời giờ, các tham dự viên có thể góp ý bổ sung.
(5) Phiếu kín
Các thành viên Đại hội có thể được mời
bày tỏ ý kiến qua phiếu kín. Cần giải thích cho Đại hội ý nghĩa hành vi này là
nhằm xác minh mức độ đồng ý với những đề xuất, và kết quả của việc bỏ phiếu
không có tính quyết định, vì lẽ chức năng của Đại hội là trợ giúp HĐGM, không
thay thế HĐGM.
Nhiệm vụ của HĐGM là thẩm định mọi sự
trước mặt Chúa trước khi quyết định. Thế nhưng HĐGM cần theo ý kiến đa số nếu
xét thấy không có trở ngại trầm trọng. (Unitas in necessariis, Libertas in dubiis,
Caritas in omnibus)
9. Soạn thảo và công bố văn kiện sau
Đại hội
(1) Soạn thảo văn kiện sau Đại hội
Với chỉ dẫn cần thiết, HĐGM giao cho
Ban Thư ký Đại hội và các Tiểu ban Đại hội soạn ra bản thảo văn kiện. Trong
việc soạn thảo, cần tìm công thức chính xác, rõ ràng, nhằm làm cho văn kiện
thành bản chỉ dẫn thực hiện chương trình mục vụ tương lai. Do đó cần tránh dừng
lại ở những cách nói mang tính đại cương hoặc chỉ cổ võ.
(2) Công bố văn kiện
Văn kiện phải mang chữ ký của vị Chủ
tịch và Tổng Thư ký HĐGM. Văn từ được dùng phải biểu tỏ chính HĐGM là tác giả.
(3) Chuyển đạt văn kiện
Những nơi cần chuyển đạt văn kiện sau Đại
hội:
- Các Giám mục Việt
- Các tham dự viên Đại hội
- Các đại diện các thành phần Dân Chúa
Việt
(4) Thể thức và thời điểm thi hành
những quyết định của Đại hội
Sau Đại hội, HĐGM có nhiệm vụ xác định
thể thức và thời điểm toàn thể GHCG tại Việt
Phần IV. PHÂN CÔNG VÀ
PHÂN NHIỆM
10. Hội đồng Giám mục Việt
(1) Xin Tòa Thánh cho mở Năm Thánh 2010
(2) Phê chuẩn: - Ban Tổ chức Năm Thánh
- những tiểu ban chuyên môn
- Nội quy cử hành Năm Thánh 2010
(3) Phê chuẩn Chủ toạ đoàn Đại hội Dân
Chúa Việt
(4) Triệu tập Đại hội Dân Chúa Việt
(5) Ấn định địa điểm và thời gian tiến
hành Đại hội
(6) Ấn định Nội quy tổ chức và tiến
hành Đại hội, và các vấn đề cần được thảo luận.
(7) Tuyên bố ngày khai mạc Đại hội,
thời gian Đại hội, triển hạn, bế mạc Đại hội.
(8) Phê chuẩn và công bố văn kiện sau Đại
hội.
11. Ban Tổ Chức Năm Thánh
Ban Tổ Chức Năm Thánh gồm có:
- Đoàn Chủ tịch:
- Chủ tịch: Đức
Hồng Y Tổng Giám Mục TP HCM,
- Phó Chủ tịch:
hai Đức Tổng Giám Mục Tổng Giáo phận Hà Nội và Huế,
- Quý Đức Cha
thành viên: Phêrô Trần Đình Tứ, Phaolô Bùi Văn Đọc, Giuse Vũ Duy Thống.
- Ban Thư ký và Ban Tài chánh (do đoàn
Chủ tịch tổ chức Năm Thánh đề cử), có nhiệm vụ trợ giúp HĐGM trong những việc
như sau:
(1) Tổ chức và
điều hành các công việc trong suốt thời gian chuẩn bị và cử hành Năm Thánh, đặc
biệt là công việc chuẩn bị và tiến hành Đại hội Dân Chúa VN.
(2) Lên kế
hoạch kinh phí, tìm nguồn tài trợ cho việc chuẩn bị cũng như cử hành Năm Thánh.
(3) Tham khảo ý
kiến và xác định những vấn đề cần bàn thảo trong Đại hội.
(4) Soạn thảo
các văn kiện sau Đại hội, trình cho HĐGM xét duyệt, thống nhất, phê chuẩn và
ban hành trong Hội Nghị tháng 10 năm 2010, hoặc trong Hội Nghị tháng 3 năm
2011.
12. Ban Thư ký Năm Thánh
(1) Ban Thư ký Năm Thánh gồm:
- Thư ký thường trực: do đoàn Chủ tịch
Ban Tổ chức Năm Thánh đề cử.
- Các Thư ký của các tiểu ban: (1) tiểu
ban nghiên cứu lịch sử, (2) tiểu ban soạn thảo tài liệu học hỏi và cử hành Năm
Thánh, (3) tiểu ban chuẩn bị và thực hiện Đại hội Dân Chúa VN.
(2) Nhiệm vụ của Thư ký thường trực
- Làm cầu nối giữa vị Chủ tịch Ban Tổ
chức Năm Thánh và các tiểu ban chuyên môn,
- Phối hợp các tiểu ban chuyên môn theo
định hướng chung.
- lo liên lạc thông tin, đề phòng những
giải thích thiếu chính xác, thiếu trung thực
(3) Nhiệm vụ của Các thư ký tiểu ban: [4]
- Tiểu ban nghiên cứu lịch sử (gồm
Tổng thư ký các UBGM về Văn hóa, Truyền thông, Thánh nhạc): nghiên cứu lịch sử
Giáo Hội VIỆT
- Tiểu ban soạn thảo các tài liệu
học hỏi và cử hành Năm Thánh: chia ra ba nhóm để biên soạn các tài liệu
theo 3 chiều kích: mầu nhiệm (gồm tổng thư ký các UBGM về Giáo lý đức tin,
Thánh Kinh, Phụng tự) – hiệp thông (UBGM về Linh mục, Tu sĩ, Giáo dân, Giới
trẻ, Gia đình) – sứ vụ (UBGM về Truyền giáo, Bác ái xã hội, Di dân).
- Tiểu ban chuẩn bị và thực hiện Đại
hội Dân Chúa Việt
13. Ban Tài Chánh
(1) Dự chi cho việc chuẩn bị và cử hành
Năm Thánh, nhất là Đại hội,
(2) Dự thu cho công việc nói trên,
(3) Chuẩn bị cơ sở và kinh phí cho Đại
hội.
Phê chuẩn ngày 27.03.2008
Tại Bãi Dâu
+ Giuse Ngô Quang Kiệt + Phêrô Nguyễn Văn Nhơn
Tổng thư ký HĐGMVN Chủ tịch HĐGMVN
Chú thích:
[1] Ví dụ, Lễ Khai
mạc Năm thánh: Lễ Các Thánh Tử đạo Việt
Lễ Thánh Giuse 19.3,
Lễ kính Thánh Phêrô và
Phaolô: 29.6
Lễ tạ ơn kỷ niệm 350
năm thành lập hai Giáo phận Tông Toà Đàng Ngoài và Đàng Trong: 9.9.2010,
Lễ thánh Têrêxa 1.10,
Lễ Các Thánh Tử đạo Việt
Lễ Thánh Phanxicô Xaviê
3.12,
Lễ Đức Mẹ Vô nhiễm
nguyên tội 8.12,
Lễ Bế mạc Năm Thánh:
Lễ Hiển Linh 2011.
[2] Dựa vào tiêu chuẩn
nào để chọn lựa các linh mục và giáo dân tham dự Đại hội Dân Chúa? Thiết nghĩ
nên quan tâm đến một vài khía cạnh: (1) những linh mục và giáo dân đang làm
việc mục vụ, (2) những giáo dân và linh mục có uy tín và đạo đức, (3) về số
giáo dân, nên lưu ý việc quân bình nam nữ trong số tham dự viên.
[3] Ví dụ, đại diện Bộ
Truyền Giáo, đại diện Hội Thừa Sai hải ngoại Paris, đại diện Dòng Tên, Dòng
Phanxicô, Dòng Đaminh…